Khi thở khí quản có tiếng khò khè. Đó là một bệnh thường thấy do nội
tính hoặc ngoại tính gây ra, biểu hiện trạng tháng phản ứng của cơ thể
với bệnh. Nguyên nhân biến đổi do ngoại tính thường do ăn phải sữa,
trứng, da hay bì...
Nguyên nhân biến đổi do nội tính thường do bị viêm mũi,
hốc mũi, đờm giãi... có khi, yếu tố tinh thần bột phát cũng gây ra cảm
giác khó thở;.
Khí quản khò khè là do chính nó bị co dật,
niêm mạc bị sưng, trong khí quản có dính đờm không khí ra vào bị cản trở
phát thành tiếng. Bệnh thường phát bất ngờ trong đêm, người bệnh cảm
thấy ngực khó chịu, tức ngực ra mồ hôi chiều khó thở, cảm giác buồn
phiền làm người không ngồi thẳng được, cứ phải ngả nghiêng, xoay trở.
Việc hít thở phải nhờ đến cơ bắc, thậm chí
có khi thấy hoa mắt. Hơi thở dài, có tiếng khò khè rõ rệt, lắng nghe là
thấy. Khi hắt hơi, thấy rất rõ, lúc đầu thì khô khan, sau ra đờm, cuối
cùng lúc hắt hơi ra nhiều đờm thì khỏi bệnh.
Thời gian phát bệnh cũng khác nhau, nhanh
thì dăm ba phút, thậm chí 1 đến 2 giờ, khi không phát bệnh thì mọi hiện
tượng như biến hết nhưng chỉ chớm bị lạnh, bệnh quay lại ngay.
Nếu đã chữa trong 7 ngày mà bệnh không khỏi,
bệnh mang tên 'khó thở'. Giai đoạn chưa phát bệnh, người bệnh cảm thấy
bình thường, tới khi bệnh đi vào dai đoạn cuối, từ chỗ bắt đầu hơi khó
thở, bệnh chuyển sang nặng dần, Nhịp tim chậm lại. Hơi thở ra không rõ,
yếu dần rồi khò khè như tiếng rít của mũi tên bay. Lúc hít hơi vào sẽ
thấy cảm giác ướt, bạch huyết cầu trong máu tăng dần.
Xoa bóp tẩm quất thường xuyên có thể làm cho
không khí trong ngực lưu thông tốt hơn. Đưa khả năng thở vào phổi trở
lại bình thường, tiêu đờm phế.
* Phương pháp xoa bóp:
1. Day huyệt Thiên đột:
Dùng ngón giữa tay phải áp sát huyệt Huyền cơ cách huyệt Thiên đột một thốn, day đi day lại 100 lần.
2. Day huyện Đản trung:
Day sang phải sang trái 100 lần.
3. Xoa ngực:
Với tốc độ xoa 100 đến 120 lần trên 1 phút tới khi thấy nóng thì thôi.
4. Vỗ ngực:
Dùng bàn tay phải vỗ ngực bên trái, tiếp
theo dùng tay trái vỗ ngực phải mỗi bên 5 đến 10 lần. Khi vỗ các ngón
tay khép lại hơi khum, tốc độ đều đều có hơi.
5. Xoa sườn:
Dùng hai bàn tay xoa từ bên sườn xuống, từ 30 đến 50 lần.
6. Day huyệt Quan nguyên:
Dùng tay phải áp lên huyệt Quan nguyên, bàn tay trái đè lên mu bàn tay phải day, day đi day lại trong 3 phút.
7. Day huyệt Định xuyễn:
Dùng tay phải đưa ra phía sau vai trái, ngón
tay giữa ấn vào huyệt Định xuyễn (cách đốt xương sống thứ 7 từ 0,5 đến 1
thốn), day đi day lại 50 lần, đổi lại như vậy với tay trái.
8. Day huyệt đại chùy:
Dùng tay phải đưa về phía sau, ngón tay giữa áp vào huyệt đại chùy, day 50 lần.
9. Day bấm huyệt Túc tam lý:
Mỗi bên bấm 50 lần.
10. day bấm huyệt phong long:
Dùng ngón cái tay phải day bấm huyệt phong
long (ở cách ngoài mắt cá chan 8 thốn, cách cạnh một thốn), sau đó đổi
bên, mỗi bên day bấm 50 lần.
* Phòng bệnh:
1. Tăng cường tập luyện thể lực để tăng sức đề kháng.
2. Tránh hít thở phải nơi có dịch cảm.
3. Loại bỏ các dạng cảm trong người.
4. Khi bệnh, phải tìm ra chính xác nguyên nhân gây bệnh.
5. Người bệnh khó thở cấm không được hút
thuốc lá, không tiếp xúc với các chất kích thích, bụi bẩn, không ăn thức
ăn bị ôi thiu, tránh tái phát.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét