Chủ Nhật, 14 tháng 12, 2014

Xoa bóp trị chóng mặt, ù tai

Chóng mặt, ù tai thuộc phạm vi chứng huyễn vựng của y học cổ truyền. Nguyên nhân là do can thận âm hư, can huyết hư gây ra (chứng hư) hoặc do can dương nổi lên, can hỏa vượng thịnh, đàm thấp gây ra (chứng thực). Y học hiện đại cho nguyên nhân là do rối loạn tiền đình, tăng huyết áp, xơ cứng động mạch, thiếu máu... 
Bài thuốc trị chóng mặt, ù tai
Người bệnh bị hội chứng meniere thường chóng mặt, ù tai, buồn nôn hoặc nôn...
Thể can phong
Do can dương thượng xung, can hỏa vượng, can thận âm hư gây ra. Thường gặp ở người tăng huyết áp, xơ cứng động mạch, rối loạn giao cảm,... Người bệnh có biểu hiện hoa mắt, ù tai, miệng khô, đắng, nôn, phiền táo, dễ cáu gắt, đầu lưỡi đỏ, mạch huyền tế đới sác. Phép chữa là bình can tức phong, tiềm dương hoặc bổ thận âm, bổ can huyết tiềm dương.
Thể đàm thấp
Người bệnh có biểu hiện béo trệ, hay hoa mắt chóng mặt, lợm giọng buồn nôn, hồi hộp, ngủ hay mê, ăn kém, hay khạc đờm buổi sáng, miệng nhạt, lưỡi bệu, rêu dính, mạch hoạt. Phép chữa là hóa thấp trừ đàm. 
Thể huyết hư
Thường gặp ở người thiếu máu, xơ cứng động mạch. Người bệnh có biểu hiện sắc mặt xanh hoặc vàng úa, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp, ngủ ít, mệt mỏi, hay quên, ăn kém, kinh nguyệt không đều, lượng kinh ít, sắc nhạt, chất lưỡi nhạt, ít rêu, mạch tế nhược. 
Để tăng thêm hiệu quả điều trị, hằng ngày nên xoa bóp các huyệt: nội quan, thần môn, phong trì, định suyễn, tam âm giao, hợp cốc. Mỗi huyệt trong 1 - 2 phút. Ngày 1 - 2 lần.
Nếu do can phong thêm huyệt thái xung.
Nếu do đàm thấp thêm huyệt phong long, túc tam lý.
Nếu do huyết hư thêm huyệt tỳ du, cách du, cao hoang.
Vị trí huyệt
Nội quan: Trên lằn chỉ cổ tay 2 tấc, giữa khe gân cơ gan tay lớn và bé.
Thần môn: Ở phía xương trụ, nằm trên lằn chỉ cổ tay, nơi chỗ lõm sát bờ ngoài gân cơ trụ trước và góc ngoài bờ trên xương trụ.
Phong trì: Ở chỗ lõm của bờ trong cơ ức đòn chũm và bờ ngoài cơ thang bám vào đáy hộp sọ.
Ðịnh suyễn: Từ gai đốt sống cổ 7 đo sang ngang 1 tấc.
Tam âm giao: Ở sát bờ sau - trong xương chày, từ đỉnh cao của mắt cá chân trong đo lên 3 tấc.
Hợp cốc: Khép ngón trỏ và ngón cái sát nhau, huyệt ở điểm cao nhất của cơ bắp ngón trỏ ngón cái.
Thái xung: Sau khe giữa ngón chân 1 và 2, đo lên 1,5 tấc, huyệt ở chỗ lõm tạo nên bởi 2 đầu xương ngón chân 1 và 2.
Phong long: Ðỉnh mắt cá chân ngoài lên 8 tấc.
Túc tam lý: Úp lòng bàn tay vào giữa đầu gối, đầu ngón tay giữa chạm vào xương ống chân (xương chày), từ đó hơi xịch ra phía ngoài 1 ít là huyệt.
Tỳ du: Dưới gai sống lưng 11, đo ngang ra 1,5 tấc.
Cách du: Dưới gai đốt sống lưng 7, đo ngang ra 1,5 tấc.
Cao hoang: Dưới gai sống lưng 4, đo ngang 3 tấc.

Lương y Thái Hòe

1 nhận xét: